28 tỉnh, thành phố ven biển đóng góp 50% GDP cả nước
Biển Việt Nam có tài nguyên vị thế đa dạng, phong phú và sự khác biệt giữa các vùng biển, bao gồm: tài nguyên địa tự nhiên; tài nguyên địa kinh tế; tài nguyên địa chính trị; đóng vai trò quan trọng, mà chủ thể chính là không gian biển, mặt nước và đáy biển, luồng lạch, vũng vịnh, đất đai ven biển, bán đảo và hải đảo, bãi triều, bãi cát biển, thềm đá, vách đá, hang động.
Tỉnh Ninh Thuận phấn đấu đến năm 2025 kinh tế biển chiếm từ 41 - 42% tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP).
Khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã đóng góp hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của đất nước. Giai đoạn 2011-2022, các ngành kinh tế biển đã đóng góp lớn trong phát triển kinh tế cả nước. GDP trung bình của 28 tỉnh, thành phố ven biển chiếm khoảng 50% GDP của cả nước. Thu nhập bình quân/người của các địa phương ven biển đạt khoảng 97 triệu đồng năm 2022, cao hơn bình quân cả nước. Kinh tế đảo đã có sự chuyển biến căn bản, góp phần hình thành tuyến phòng thủ vững chắc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với các vùng biển, các đảo, quần đảo của Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh, Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 vừa ký ban hành Quyết định số 1757/QĐ-BTNMT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban.
Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban) là cơ quan giúp việc cho Cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Ủy ban) và Ủy ban trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban đặt tại Cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, sử dụng con dấu của Cục Biển và Hải đảo Việt Nam và tài khoản của Văn phòng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
Theo Quyết định, Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 có các nhiệm vụ và quyền hạn: Giúp Cơ quan thường trực Ủy ban, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban; triển khai, theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; làm đầu mối tổng hợp, phối hợp hướng dẫn chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược); báo cáo Ủy ban để Ủy ban tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật và các giải pháp thực hiện đối với Chiến lược.
Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hằng năm thực hiện Chiến lược; lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư, ngân sách của các bộ, ngành, địa phương; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện và đánh giá kết quả các nhiệm vụ, dự án đã được phê duyệt; tổng hợp, theo dõi, đôn đốc hoạt động của các nhóm công tác chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban thành lập.
Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kết quả công tác định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất của Ủy ban; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban phê duyệt các chương trình, dự án, đề án, các nhiệm vụ Chiến lược mang tính liên vùng, liên ngành, liên tỉnh; rà soát, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban quyết định kiện toàn Ủy ban phù hợp với tình hình thực tế.
Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban làm đầu mối giúp Ủy ban duy trì quan hệ công tác và trao đổi thông tin hoạt động của Ủy ban với các bộ, ngành, địa phương; tiếp nhận, xử lý, lưu trữ, cung cấp tư liệu, tài liệu phục vụ cho các hoạt động của Ủy ban; làm đầu mối tham gia thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế, vận động tài trợ và tổ chức thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế hỗ trợ hoạt động của Ủy ban và Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban.
Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các sự kiện do Cơ quan thường trực Ủy ban và Ủy ban chủ trì tổ chức; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Cơ quan thường trực Ủy ban và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính, tài sản, công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban theo phân cấp của Bộ và theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (28/6/2024) và thay thế Quyết định số 1856/QĐ-BTNMT ngày 21/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo TTXVN